Quy Chế Hoạt Động
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam
(Ban hành theo Quyết định số: 281 /QĐ-NA ngày 01 tháng 12 năm 2010)
Căn cứ Điều 19,20,21,22 Điều lệ Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam khóa VII; Căn cứ điều kiện cụ thể của Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam, Ban chấp hành Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam xác định Quy chế hoạt động của Ban chấp hành khóa VII như sau:
Điều 1.Ban chấp hành Trung ương Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam: (gọi tắt là Ban chấp hành) gồm 10 thành viên do Đại hội Đại biểu toàn quốc khóa VII Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam bầu ra, là cơ quan lãnh đạo, điều hành và tổ chức mọi hoạt động của Hội nhiệm kỳ 2010 – 2015.
Điều 2.Nguyên tắc làm việc, chức năng, nhiệm vụ:
- Ban chấp hành Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Mọi quyết định của Ban chấp hành có hiệu lực khi quá 1/2 số ủy viên Ban chấp hành tán thành.
- Ban Thường vụ là cơ quan thường trực có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết của Ban chấp hành, điều hành các công việc thường xuyên của Hội, thực hiện các chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước tại cơ quan Hội, theo dõi và chỉ đạo các hoạt động của các Chi hội, các ban chức năng và các ban chuyên môn như Hội đồng Nghệ thuật, Ban kiểm tra, Ban lý luận phê bình.
- Chủ tịch Hội là người thay mặt Ban chấp hành điều hành công việc của Hội trên cơ sở Điều lệ và Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết Ban chấp hành, Nghị quyết Ban thường vụ và các Quy chế. Triển khai và phân công công tác các bộ phận trong cơ quan Hội, chỉ đạo hoạt động của các Chi hội, chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về toàn bộ hoạt động đối nội và đối ngoại của Hội. Là người chủ trì Hội nghị Ban chấp hành, đại diện của Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam trong Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam và Liên đoàn Nghệ thuật Nhiếp ảnh quốc tế (FIAP).
Chủ tịch Hội chỉ đạo các hoạt động của Hội thông qua các Phó chủ tịch và các Trưởng ban chuyên môn, ban chức năng của Hội, ủy quyền cho các Phó chủ tịch thực thi các công việc khi vắng mặt hoặc khi cần.
- Phó chủ tịch Hội đảm nhiệm phần việc được Chủ tịch Hội phân công và thay thế Chủ tịch khi được ủy quyền.
- Các uỷ viên Ban chấp hành phụ trách các ban chuyên môn, chịu trách nhiệm về các mặt của bộ phận mình phụ trách, lập kế hoạch, triển khai và thực hiện nhiệm vụ đã được phân công, ngày 25 tuần cuối hàng quý có tổng hợp báo cáo công tác của bộ phận mình phụ trách gửi về Văn phòng Hội để tổng hợp báo cáo Ban chấp hành và báo cáo cơ quan cấp trên.
Hàng năm, các ủy viên Ban chấp hành có bản tự kiểm điểm đánh giá kết quả hoạt động tại phiên họp cuối năm của Ban chấp hành.
Điều 3.Hội nghị Ban chấp hành, Ban thường vụ :
- Ban chấp hành họp Hội nghị toàn thể mỗi năm 1 lần nhằm:
– Tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động năm trước, rút ra các bài học kinh nghiệm về tổ chức hoạt động; Đồng thời xác định kế hoạch hoạt động cụ thể của Hội cho năm sau trên các lĩnh vực hoạt động chính.
– Kiện toàn công tác tổ chức Hội. Xét kết nạp Hội viên mới, khen thưởng và kỷ luật, xét đầu tư, giải xuất sắc…
– Giải quyết những công việc cần thiết của Hội.
Tại Hội nghị tổng kết hàng năm của Ban chấp hành gồm các thành viên: Hội đồng Nghệ thuật; Ban Kiểm tra; Ban Lý luận – phê bình; Trưởng và Phó các ban chuyên môn, Ban chức năng tham dự. Nếu có điều kiện có thể mời một số Chi hội trưởng các chi hội tham dự.
- Ban Thường vụ họp 3 tháng 1 lần (tùy điều kiện để chọn hình thức họp), trong trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất do Chủ tịch Hội triệu tập.
Điều 4.Hoạt động của các ủy viên Ban chấp hành ở các khu vực:
– Uỷ viên Ban chấp hành được phân công phụ trách từng khu vực phải tích cực bám sát và trực tiếp giải quyết hoặc đề nghị Chủ tịch, Phó chủ tịch và các ban chức năng, ban chuyên môn giải quyết các vấn đề có liên quan đến khu vực phụ trách.
– Định kỳ mỗi quý, mỗi ủy viên Ban chấp hành phụ trách khu vực phải đi nắm tình hình và làm phong trào tại địa phương, nếu có điều kiện văn phòng có thể bố trí phương tiện và được thanh toán công tác phí theo quy định.
Điều 5.Chế độ phụ cấp :
Phụ cấp và các chế độ khác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ban Chấp hành thực hiện theo quy định của Nhà nước và phải được thông qua Ban Chấp hành.
Điều 6.Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực từ ngày 01/12/2010, các văn bản ban hành trước đây trái với Quy chế này đều hủy bỏ.